METFORMIN XR 500

METFORMIN XR 500
THÀNH PHẦN: Mỗi viên nén tác dụng kéo dài chứaThành phần hoạt chất
Metformin HCl..............500 mg
Tá dược: Hypromellose (Hydroxypropyl Methyl Cellulose 2208), Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid, Povidone .
Dạng bào chế: Viên nén tròn màu trắng đồng nhất, một mặt trơn, một mặt có khắc số 500, cạnh viên lành lặn
CHỈ ĐỊNH
- Làm giảm nguy cơ hoặc lầm chạm quá trình khởi phát bệnh đái tháo đường type 2 ở những bệnh nhân trưởng thành; bệnh nhân thừa cân suy giảm khả năng dung nạp glucose, suy giảm glucose lucs dói và/hoặc tăng HbA1C.
- Điểu trị đái tháo đường type 2 ở người lớn, đặc biệt ở những bệnh nhân thừa cân. Khi cần chế độ ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần không hiệu quả trong kiểm soát đường huyết. METFORMIn 500 có thể dùng dạng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường đường uống khác hoặc với insulin.
LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG
Cách dùng: Uống thuốc với 1 ly nước; không nghiền hoặc nhai thuốc.
Liều dùng: Người lớn, chức năng thận bình thường (GFR) >=90 ml/phút)
- Liều khuyến cáo:
Liều khởi đầu đối với bệnh nhân đang không sử dụng metformin là 500mg, một lần/ngày, dùng đườnguống. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể dùng thêm 500mg sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần. Liều dùng của metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa được khuyến cáo là 2000mg/ngày.
- Làm giảm nguy cơ hoặc làm chậm quá trình khởi phát bệnh đái tháo đường tuýp2:
+ Metformin được xem xét sử dụng khi việc điều chỉnh lối sống tích cực trong từ 03 đến 06 tháng nhưng không kiểm soát được đường huyết.
+ Liều bắt đầu điều trị METFORMIN XR 500 ngày 1 lần vào bữa ăn tối.
+ Sau 10 đến 15 ngày điều trị, nên điều chỉnh liều dựa vào các kết quả xét nghiệm đường huyết (các giá trị OGTT và/hoặc FPG và/hoặc HbA1C nằm trong giới hạn bình thường). Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp ở đường tiêu hóa. Liều khuyến cáo tối đa 2000mg, ngày 1 lần vào bữa ăn tối.
+ Nên thường xuyên kiểm tra định kỳ (3-6 tháng một lần) tình trạng đường huyết (OGTT và/hoặc FPG và/hoặc giá trị HbA1c) cũng như các yếu tố nguy cơ, để đánh giá có cần tiếp tục điều chỉnh hay ngừng điều trị.
- Đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác:
+ Liều bắt đầu điều trị METFORMIN XR 500mg x 1 lần/ngày.
+ Nên tăng liều từng bước 500mg cứ sau 10-15 ngày. Nếu đường huyết không kiểm soát được với liều tối đa 2000mg ngày 1 lần vào bữa ăn tối, nên cân nhắc METFORMIN XR 1000 dùng ngày 2 lần với thức ăn vào bữa ăn sáng và ăn tối. Nếu vẫn không kiểm soát được đường huyết, bệnh nhân có thể được chuyển thái sang metformin viên nén phóng thích tức thì với liều tối đa 3000mg mỗi ngày.
+ METFORMIN XR 500 được dùng để điều trị duy trì cho những bệnh nhân đang được điều trị với metformin hydroclorid 500mg đến 2000mg dạng viên nén phóng thích tức thì. Khi chuyển qua METFORMIN XR 500, liều dùng hàng ngày phải tương đương với liều dùng hàng ngày của dạng bào chế viên nén phóng thích tức thì. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng metformin hydroclorid dạng viên nên phóng thích tức thì với liều trên 2000mg mỗi ngày, không khuyến cáo chuyển sang dùng METFORMIN XR 500.
+ Nếu có dự định chuyển từ thuốc trị đái tháo đường (đường uống) khác sang METFORMIN XR 500: cần ngừng thuốc kia và nên dùng với liều khuyến cáo như đã nêu ở trên trước khi dùng METFORMIN XR 500.
- Kết hợp với Insulin
+ Metformin hydroclorid và insulin có thể được dùng trong điều trị phối hợp nhằm đạt được việc kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu thông thường của metformin là 500mg ngày 1 lần, trong khi đó liều lượng insulin được điều chỉnh dựa trên việc đo lượng đường huyết.
+ Sau khi điều chỉnh liều, nên cân nhắc chuyển sang dùng METFORMIN XR 500
*Khuyến cáo sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy thận:
- Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
- Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30mL/phút/1,73m
- Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-45mL/phút/1,73m2.
- Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45mL/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ-lợi ích khi tiếp tục điều trị.
- Ngừng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30mL/phút/1,73m2 (xem mục Chống chỉ định, mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
* Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod
Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30-60mL/phút/1,73m, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Người cao tuổi:
Liều dùng của metformin được điều chỉnh dựa vào chức năng thận của bệnh nhân. Cần thường xuyên đánh giá chức năng thận. (Xem mục cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
Lợi ích trong việc giảm nguy cơ hoặc trì hoãn khởi phát bệnh đái tháo đường tuýp 2 ở bệnh nhân 75 tuổitrở lên chưa được thiết lập, do đó không khuyến cáo bắt đầu sử dụng metformin ở những bệnh nhân này.
Trẻ em:
Do không có dữ liệu, không nên dùng METFORMIN XR 500 cho trẻ em
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
·Mẫn cảm với metformin hoặc các thành phần của thuốc
·Nhiễm toan keton hoặc tiền hôn mê do tiểu đường
·Suy thận nặng (eGFR dưới 30ml/phút/1,73m2)
·Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp hoặc mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan keton do tiểu đường.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Nhiễm toan lactic
Nhiễm toan lactic hiếm xảy ra nhưng nguy hiểm (tỷ lệ tử vong cao nếu không điều trị đúng), xảy ra do tích luỹ metformin. Các trường hợp nhiễm toan lactic ghi nhận chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân tiểu đường kèm theo suy thận nặng. Tình trạng này có thể và cần phải được kiểm soát thông qua việc đánh giá các yếu tố nguy cơ như tình trạng bệnh kiểm soát kém, nhiễm keton, đói kéo dài, uống nhiều rượu, suy gan và các tình trạng khắc hiên quan tới thiếu oxy.
Chẩn đoán: Nhiễm toan lactic được biểu hiện bằng khó thở, đau bụng, hạ thân nhiệt sau đó hôn mê. Các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm giảm pH máu, lactate máu trên 5mmol/L, tăng tỷ lệ lactate/pyruvate. Nếu nghi ngờ nhiễm toan chuyển hoá, cần phải ngưng metformin ngay và chuyển bệnh nhân vào bệnh viện.
Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan tới metformin, bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan acid lactic liên quan tới metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng. Nhiễm toan lactic acid liên quan đến metformin được đặc trưng bằng nồng độ lactat tăng trong máu (> 5mmol/L), khoảng trống anion (không có bằng chứng của keton niệu hoặc keton máu), tăng tỷ lệ lactat/pyruvat và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng trên 5um/mL
Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan tới metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời một số thuốc nhất định (như chất ức chế carbonic anhydrase như topiramat), bệnh nhân trên 65 tuổi, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ như suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử trí nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng (mục Liều dùng, cách dùng; Chống chỉ định; Cảnh báo và thận trọng; Tương tác thuốc và Sử dụng thuốc trên những đối tượng đặc biệt)
Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan tới metformin, nên ngừng sử dụng metformin, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Ở những bệnh nhân đã điều trị bằng metformin, đã được chẩn đoán nhiễm toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã tích lũy (metformin có thể thẩm tách được với độ thanh thải 170mL/phút trong điều kiện huyết động lục tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục
Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của nhiễm toan lactic và nếu xảy ra, cần ngưng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho bác sỹ.
Với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan tới metformin, những khuyến cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng nhiễm toan lactic liên quan tới metformin, cụ thể như sau:
·Suy thận: Những ca nhiễm toan lactic liên quan tới metformin trong quá trình giám sát thuốc hậu mãi xảy ra chủ yếu ở những bệnh nhân suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic liên quan tới metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận bởi metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm:
·Trước khi khởi đầu điều trị với metformin, cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân
·Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30mL/phút/1,73m2
·Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở những bệnh nhân có eGFR từ 30 tới 45 mL/phút/1,73m2
·Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả những bệnh nhân sử dụng metformin. Ở những bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (như người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn
·Ở những bệnh nhân đang dùng metformin và có eGFR dưới 45 mL/phút/1,73m2 đánh giá nguy cơ – lợi ích của việc tiếp tục phác đồ cho phần giới
·Tương tác thuốc: Sử dụng đồng thời metformin với một số thuốc làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan tới metformin: Bệnh nhân suy giảm chức năng thận dẫn tới thay đổi đáng kể về mặt huyết động, ảnh hưởng tới cân bằng acid – base hoặc làm tăng tích lũy metformin. Vì vậy, cần nhắc theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn.
·Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: Nguy cơ toan lactic liên quan tới metformin tăng theo tuổi của bệnh nhân do tăng nguy cơ suy gan, thận và tim lớn hơn so với người trẻ. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn đối với người lớn tuổi
·Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang: Tiêm thuốc cản quang vào nội mạch ở những bệnh nhân đang điều trị metformin có thể dẫn tới suy giảm cấp tính chức năng thận gây ra nhiễm toan lactic. Ngưng sử dụng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR từ 30 tới 60mL/phút/1,73m2 bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR sau khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định
·Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác: Sự lưu trữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngưng sử dụng metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào
·Tình trạng giảm oxy hít vào: Quá trình theo dõi hậu mãi đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan tới metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung huyết cấp (đặc biệt kèm theo giảm tưới máu và giảm oxy huyết). Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan tới giảm oxy huyết có mối liên quan với nhiễm toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra ngưng metformin
·Uống rượu: Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của metformin lên chuyển hóa lactat và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan tới metformin. Cảnh báo bệnh nhân không được uống rượu khi sử dụng metformin
·Suy gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan tới metformin do giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng metformin cho những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan bằng xét nghiệm hoặc lâm sàng.
Nồng độ B12 trong máu: Trong các thử nghiệm lâm sàng, khoảng 7% bệnh nhân bị giảm nồng độ B12 dưới mức giới hạn không gây ra những biểu hiện lâm sàng. Điều này có thể do cạnh tranh hấp thu B12 nhưng không gây ra thiếu máu và hiện tượng này chấm dứt khi ngưng điều trị bằng metformin hoặc bổ sung vitamin B12.. Cần kiểm tra các thông số huyết học hàng năm ở những bệnh nhẫn dùng metformin và những kết quả bất thường cần được điều tra và có hướng xử lý thích hợp.
Với những trường hợp thiếu hụt B12 do thiếu bổ sung hoặc hấp thu cần được kiểm tra định kỳ mỗi 2 hoặc 3 năm.
Hạ đường huyết: Hạ đường huyết không xảy ra ở những bệnh nhân dùng đơn trị Métforilex MR nhưng có thể xảy ra khi chế độ ăn không bổ sung đủ nhu cầu năng lượng của cơ thể (do vận động) hoặc do dùng cùng các thuốc khác gây hạ đường huyết (như sulfonylurea hay insulin) hoặc uống rượu.
Người lớn tuổi bị suy nhược hoặc suy dinh dưỡng, hay những bệnh nhân bị suy thận hoặc suy tuyến yên hay bị ngộ độc rượu là những bệnh nhân nhạy cảm với ảnh hưởng của hạ đường huyết. Hạ đường huyết có thể khó nhận ra ở bệnh nhân lớn tuổi và ở những người bệnh đang dùng thuốc ức chế beta-adrenergic.
Ảnh hưởng tới mạch máu: Không có nghiên cứu lâm sàng nào đưa ra kết luận về ảnh hưởng của metformin hay thuốc điều trị đái tháo đường khác tới mạch máu.
DÙNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Dùng thuốc cho phụ nữ có thai:
Tác dụng gây quái thai: Các thông tin gần đây cho rằng nồng độ glucose huyết bất thường trong quá trình mang thai liên quan đến tỷ lệ cao các bất thường bẩm sinh. Hầu hết các chuyên gia khuyến cáo rằng dùng insulin trong thời gian mang thai để duy trì nồng độ đường càng gần mức bình thường càng tốt. Do nghiên cứu trên động vật không phải luôn dự đoán cho người, không nên dùng Métforilex MR trong thời kỳ mang thai trừ khi thật sự cần thiết.
Không có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai dùng metformin.
Metformin không gây quái thai ở chuột và thỏ ở liều lên đền 600mg/kg/ngày. Điều này tiêu biểu cho việc dùng khoảng 2 và 6 lần liều khuyến cáo tối đa hàng ngày ở người là 2000mg dựa trên so sánh diện tích bề mặt cơ thể tương ứng của chuột và thỏ. Việc xác định các nồng độ trong bào thai chứng tỏ có một phần ngăn metformin qua nhau thai.
Dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Các nghiên cứu trên chuột cho con bú cho thấy rằng metformin bài tiết qua sữa và đạt được các nồng độ tương đối so với các nồng độ trong huyết tương. Các nghiên cứu tương tự không thực hiện ở phụ nữ cho con bú. Do khả năng giảm đường huyết có thể xảy ra ở trẻ bú mẹ, tùy vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ, phải quyết định ngưng cho bú hoặc ngưng dùng thuốc. Nếu ngưng dùng thuốc Métforilex MR, mà việc ăn kiêng không đủ để kiểm soát đường huyết, nên xem xét dùng insulin.
ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Điều trị một mình bằng metformin không gây ra hạ đường huyết nên không ảnh hưởng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần cảnh báo bệnh nhân về nguy cơ hạ đường huyết khi điều trị phối hợp metformin với các thuốc điều trị hạ đường huyết khác (như sulphonylureas,insulin, hoặc meglinitides)
TƯƠNG TÁC TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Tương tác thuốc:
* Không nên sử dụng đồng thời:
- Rượu: Nhiễm độc rượu có liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm axit lactic, đặc biệt trong trường hợp đói, suy dinh dưỡng hoặc suy gan.
Các chất cản quang có chứa iod: Phải ngừng sử dụng metformin trước hoặc tại thời điểm làm xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh và không được sử dụng lại cho tới ít nhất 48 giờ sau đó, với điều kiện chức năng thận đã được đánh giá lại và cho thấy đã ổn định (Xem mục Cách dùng, liều dùng; Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
* Các kết hợp yêu cầu thận trọng khi sử dụng:
Một số thuốc có thể ảnh hưởng xấu đến chức năng thận, làm tăng nguy cơ nhiễm axit lactic, ví dụ như NSAIDs, bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase (COX) II, thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai. Khi bắt đầu sử dụng hoặc đang sử dụng các sản phẩm này kết hợp với metformin, cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
- Các thuốc có hoạt tính tăng đường huyết nội tại (ví dụ như glucocorticoid [đường toàn thân và tại chỗ] và các chất kích thích giao cảm):
Cần theo dõi đường huyết thường xuyên hơn, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều metformin trong suốt thời gian điều trị với thuốc khác cho tới khi ngừng sử dụng.
- Chất vận chuyển cation hữu cơ (ICT)
Metformin là cơ chất của cả hai chất vận chuyển OCT1 và OCT2. Sử dụng chung metformin với:
+ Các chất ức chế OCT1 (như verapamil) có thể làm giảm hiệu quả của metformin.
+ Các chất cảm ứng OCT1 (như rifampicin) có thể làm tăng hấp thu ở đường tiêu hóa và tăng hiệu quả của metformin.
+ Các chất ức chế OCT2 (như cimetidin, dolutegravir, ranolazin, trimethoprim, vandetanib, isavuconazol) có thể làm giảm thải trừ metformin qua thận và do đó dẫn đến tăng nồng độ metformin trong huyết tương.
+ Các chất ức chế cả OCT1 và OCT2 (như crizotinib, olaparib) có thể làm thay đổi hiệu quả và thải trừ qua thận của metformin.
Do đó, nên thận trọng, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, khi dùng đồng thời các thuốc này với metformin, vì nồng độ metformin trong huyết tương có thể tăng lên. Nếu cần, có thể xem xét điều chỉnh liều metformin vì các chất ức chế/cảm ứng OCT có thể làm thay đổi hiệu quả của metformin.
Tương kỵ của thuốc: Do chưa có các nghiên cứu về tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Trong các báo cáo sau khi lưu hành thuốc và trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, các phản ứng phụ ghi nhận với metformin dạng giải phóng kéo dài tương tự như với metformin dạng giải phóng tức thời.
Các tác dụng phụ được ghi nhận như sau:
Chuyển hoá và dinh dưỡng: Rất hiếm (<1/10.000): Giảm hấp thu vitamin B12 (kéo theo giảm nồng độ B12 trong máu do dùng kéo dài metformin. Cần coi đây là một trong những nguyên nhân nếu bệnh nhân bị thiếu máu hồng cầu khổng lồ); Nhiễm toan lactic
Thần kinh: Thường gặp (≥ 1/100) rối loạn vị giác.
Tiêu hoá: Rất thường gặp (21/10): buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn. Các tác dụng phụ này thường hay xảy ra khi bắt đầu điều trị và sẽ tự hết trong hầu hết các trường hợp. Việc điều chỉnh tăng liều chậm sẽ giúp tăng dung nạp thuốc ở đường tiêu hoá.
Gan/mật: Không rõ tỷ lệ gặp: Một số báo cáo độc lập ghi nhận bất thường về chức năng gan hoặc viêm gan tự khỏi sau khi ngưng metformin
Da và các tổ chức dưới da: Rất hiếm (< 1/10.000): Ban đỏ, ngứa, nổi mề đay
Điều kiện bảo quản: Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn