THYPEROPA FORTE

Thứ hai - 04/08/2025 05:32
THYPEROPA FORTE
THYPEROPA FORTE
(Methyldopa 500mg)

 THÀNH PHẦN: Mỗi viên nén bao phim chứa
 Methyldopa........................... 500mg
Tá dược vđ............................. 1 viên
(Tá dược: Tinh bột sắn, crospovidon, microcrystalline cellulose, lactose, gelatin, natri lauryl sulfat, magnesi stearat, nipasol, nipagin,bột talc, titan dioxyd, PEG 6000, hydroxypropyl methylcellulose, quinolin yellow).
CHỈ ĐỊNH:
Tăng huyết áp.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Người lớn
Điều trị bắt đầu liều: Liều dùng bắt đầu thông thường của methyldopa là 250mg/lần, 2 đến 3 lần trong ngày, 48 giờ đầu, sau đó liều này được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của mỗi người bệnh. Để giảm thiểu tác dụng an thần, nên bắt đầu tăng liều vào buổi  tối.
Điều trị duy trì: Liều dùng thông thường của methyldopa là 0,5-2g/ngày, chia 2-4 lần. Liều hàng ngày tối đa không quá 3g.
Nên dùng phối hợp  thuốc lợi niệu thiazid nếu không khởi đầu điều trị bằng thiazid hoặc nếu tác dụng làm giảm huyết áp không đạt với liều methyldopa 2g/ngày.
Methyldopa được bài tiết số lượng lớn qua thận và những người bệnh suy thận có thể đáp ứng với liều nhỏ hơn. Ngất ở người cao tuổi có thể liên quan tới sự tăng nhạy cảm với thuốc hoặc tới xơ vữa động mạch tiến triển. Điều này có thể tránh được bằng dùng liều thấp hơn.
Người cao tuổi
Liều ban đầu 500mg/ mỗi ngày, liều có thể tăng dần. Liều tối đa 2g/ngày.
Trẻ em
Liều bắt đầu là 10mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 2-4 lần. Liều tối đa là 65mg/kg hoặc 3 g/ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Bệnh gan đang hoạt động như viêm gan cấp tính  và xơ gan đang tiến triển.
Rối loạn chức năng gan liên quan đến điều trị bằng methyldopa trước đây.
Mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
U tế bào ưa crom.
Người đang dùng thuốc ức chế IMAO.
Người bị trầm cảm.
THẬN TRỌNG
Thuốc có thành phần tá dược lactose, không nên dùng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp lactose, chứng thiếu hụt men Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu f\glucose- galactose.
Methyldopa cần được sử dụng thận trọng trong các trường hợp sau:
• Tiền sử bệnh gan hoặc rối loạn chức năng gan từ trước; bệnh Parkinson; trầm cảm tâm thần; rối loạn chuyển hóa porphyrin; xơ vữa động mạch não.
• Bệnh nhân suy thận nặng: Methyldopa được bài tiết với số lượng lớn qua thận và những người bệnh suy thận có thể đáp ứng với liều nhỏ hơn.
• Ngất ở người cao tuổi có thể liên quan tới sự tăng nhạy cảm với thuốc hoặc tới xơ vữa động mạch
• Khi điều trị bằng methyldopa kéo dài, 10 – 20% số người bệnh có phản ứng Coombs dương tính.
Trường hợp này trong một số hiếm trường hợp có thể kết hợp với thiếu máu tan huyết, và khi đó có thể dẫn tới biến chứng chết người.
• Tiền sử thiếu máu tan huyết: Nếu thiếu máu tan huyết xảy ra với phản ứng Coomb dương tính (phản ứng này thường xảy ra sau 6 - 12 tháng điều trị), nguyên nhân có thể là do methyldopa. Nếu thiếu máu tan huyết liên quan đến methyldopa thì không nên tiếp tục dùng thuốc.
• Tác dụng an thần có thể xảy ra ở lúc bắt đầu dùng thuốc hoặc khi tăng liều, nhưng tác dụng không mong muốn này sẽ hết khi thực hiện điều trị duy trì.
• Khi dùng methyldopa có thể có sốt thỉnh thoảng có kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và/hoặc rối loạn chức năng gan trên xét nghiệm, sốt có thể xảy ra trong các giai đoạn, nhưng thường chỉ xảy ra trong 3 tuần đầu của đợt điều trị. Vàng da có thể xảy ra nhưng cũng thường trong 2 hoặc 3 tháng đầu dùng thuốc. Nên định kỳ định lượng hồng bạch cầu và làm test gan trong 6 - 12 tuần đầu điều trị hoặc khi người bệnh bị sốt nhưng không rõ nguyên nhân.
- Thời kỳ mang thai:
Thuốc có thể đi qua nhau thai, cân nhắc lợi ích nguy cơ khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai.
- Thời kỳ cho con bú
Methyldopa bài tiết vào sữa mẹ, có thể gây nguy cơ đối với trẻ với liều điều trị thường dùng cho người cho con bú. Vì vậy thuốc không nên dùng cho người cho con bú.
- Lái xe và vận hành máy móc: Methyldopa có thể gây buồn ngủ hay tác dụng không mong muốn
đến thần kinh trung ương (chóng mặt, nhức đầu, an thần..) nên không sử dụng cho đối tượng này.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Nên thận trọng khi methyldopa được dùng đồng thời với các thuốc sau:
Thuốc chữa tăng huyết áp khác Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp, tăng các phản ứng bất lợi hoặc phản ứng đặc ứng thuốc.
Thuốc gây mê: Phải giảm tiểu của thuốc gây mê; nếu hạ huyết áp trong khi gây mê có thể dùng thuốc co mach.
Lithi: Làm tăng độc tính của lithi
Thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO): Vì gây hạ huyết áp quá mức
Amphetamin, các thuốc kích thích thần kinh trung ương, thuốc chống trầm cảm 3 vòng: Vì gây đối kháng với tác dụng chữa tăng huyết áp và mất sự kiểm soát huyết áp.
Thuốc tạo huyết có sắt: Làm giảm nồng độ methyldopa trong huyết tương và làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của methyldopa
Thuốc tránh thai uống: Vì làm tăng nguy cơ tổn thương mạch máu và gây khó kiểm soát huyết áp.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR):
Khi điều trị bằng methyldopa kéo dài, 10 - 20% số người bệnh có phản ứng Coombs dương tính
Trường hợp này trong một số hiếm hoàn cảnh có thể kết hợp với thiếu máu tan huyết, và khi đó có thể dẫn tới biến chứng chết người.
Thường gặp nhất là tác dụng an thần, ít nhất 30%; chóng mặt, 18% người bệnh dùng thuốc và khô miệng 10% số người dùng thuốc. Nhức đầu khi mới điều trị, sau hết hẳn (10%).
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Nhức đầu, chóng mặt sốt
Tuần hoàn: Hạ huyết áp tư thế, hạ huyết áp khi đứng phù
Thần kinh trung ương: An thần.
Nội tiết: Giảm tình dục
Tiêu hóa: Khô miệng, buồn nôn, nôn, là chảy.
Hò hấp Ngạt mũi.
It gap, 1/1000 <ADR<1/100
Toàn thân: Suy nhược.
Thần kinh: Giảm sự nhạy bén trí tuệ, di cảm.
Tâm thần Ác mộng trầm cảm.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Máu: Suy tủy xương, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.
Tuần hoàn: Chậm nhịp tim, làm trầm trọng thêm đau thắt ngực, suy tim, hội chứng suy nút xoang
Thần kinh trung ương: Liệt mặt, cử động dạng múa vờn không tự chủ, hội chứng thiếu năng tuần
hoàn não, triệu chứng giống Parkinson.
Nội tiết Vô kinh, to vú đàn ông, tiết sữa.
Tiêu hóa: Viêm đại tràng, viêm tuyến nước bọt, lưới đen, đầy hơi, viêm tụy.
Da: Ngoại ban, hoại tử biểu bì nhiễm độc
Gan: Vàng da, viêm gan, hoại tử vị thế từng vùng.
Cơ xương: Đau khớp có hoặc không sưng khớp, đau cơ.
Khác Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, bệnh giống lupus ban đỏ.
- Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nếu thiếu máu tan huyết xảy ra với phản ứng Coomb dương tính (phản ứng này thường xảy ra sau 6
- 12 tháng điều trị), nguyên nhân có thể là do methyldopa, trong trường hợp này nên ngừng thuốc.
Tỷ lệ mắc thấp nhất nếu dùng liều hàng ngày bằng hoặc dưới 1 g. Thông thường các triệu chứng thiếu máu giảm nhanh chóng. Nếu không đỡ, có thể dùng corticoid, trường hợp cần thiết có thể truyền máu, và nên xét đến những nguyên nhân khác của thiếu máu. Nếu thiếu máu tan huyết liên quan đến methyldopa thì không nên tiếp tục dùng thuốc.
Thiếu máu tan huyết thỉnh thoảng xảy ra không liên quan đến phản ứng Coomb dương tính hoặc âm tính. Trường hợp này xảy ra ở người thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase, với tỷ lệ cao hơn ở những vùng dân cư tiếp xúc với bệnh sốt rét so với vùng dân cư không tiếp xúc với bệnh sốt rét.
Tác dụng an thần có thể xảy ra ở lúc bắt đầu dùng thuốc hoặc khi tăng liều, nhưng tác dụng không mong muốn này sẽ hết khi thực hiện điều trị duy trì.
Khi dùng methyldopa tác dụng độc chủ yếu là sốt do thuốc. Sốt thỉnh thoảng có kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và/hoặc rối loạn chức năng gan trên xét nghiệm, sốt có thể xảy ra trong các giai đoạn, nhưng thường chỉ xảy ra trong 3 tuần đầu của đợt điều trị. Vàng da có thể xảy ra nhưng cũng thường trong 2 hoặc 3 tháng đầu dùng thuốc
“Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc".


 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin cũ hơn