MELANOV-M (Gliclazid+Metformin Hydrochloride)

MELANOV-M (Gliclazid+Metformin Hydrochloride)
THÀNH PHẦN: mỗi viên chứa:
Gliclazid…………………………80mg
Metformin Hyrochlorid BP …….500mg
CHỈ ĐỊNH:
·Melanov-M được chỉ định dùng cho bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin typ 2, người mà đã dùng liệu pháp phối hợp Gliclazid và Metformin vì không kiểm soát được đường huyết bằng chế độ ăn kiêng, tập thể dục hoặc bằng liệu pháp đơn độc Gliclazid hay Metformin.
LIỀU DÙNG:
·Liều khuyến cáo: Liều khởi đầu đối với bệnh nhận đang không sử dụng metformin là 1 viên x 1 lần/ngày. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể dùng thêm 1 viện sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần. Liều dùng của metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhận cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa được khuyến cáo là 4v/ngày.
·Khuyến cáo sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy thận: Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
·Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL / phút / 1,73 m. Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 - 45 mL / phút / 1,73 m . Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45mL / phút / 1 , 73 m , đánh giá nguy cơ - lợi ích khi tiếp tục điều trị . Ngừng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 mL / phút / 1 , 73 mº.
·Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chuẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod . Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 - 60 mL / phút 1,73 m , trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan , nghiện rượu hoặc suy tim , hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch , ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chuẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod . Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ , sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
Cách dùng: Dùng bằng đường uống.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
·Đái tháo đường phụ thuộc insulin , suy gan , nghiện rượu , đái tháo đường không phụ thuộc insulin có biến chứng nghiêm trọng do nhiễm ceton hoặc acid , hôn mê hoặc tiền hôn mê do đái tháo đường , bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật , chấn thương hay nhiễm khuẩn , bệnh phổi nghẽn mãn tính , bệnh phổi thiếu oxy mãn tính , bệnh mạch vành , suy tim , bệnh mạch ngoại vi , có thai , cho con bú, được biết có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
·Bệnh nhân suy thận nặng.
·Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với metformin.
·Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính , bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường .
THẬN TRỌNG:
·Điều chỉnh liều kết hợp theo nồng độ glucose trong máu và trong nước tiểu trong vài tháng đầu . Tuy nhiên , có một vài báo cáo về sự nhiễm acid lactic ở bệnh nhân có bệnh gan hoặc thận . Trong khi dùng gliclazid vẫn phải theo chế độ ăn kiêng . Điều đó sẽ giúp gliclazid phát huy đầy đủ tác dụng . Người bệnh cần được khuyến cáo điều tiết chế độ ăn , vì dinh dưỡng điều trị là một khâu trọng yếu trong quản lý bệnh đái tháo đường .
·Điều trị bằng Melanov - M chỉ được coi là hỗ trợ , không phải không phải để thay thế cho việc điều tiết chế độ ăn hợp lý . Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận , nguy cơ tích lũy acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận.
·Melanov - M không phù hợp để điều trị cho người cao tuổi.
·Phải ngừng điều trị với Melanov - M 2 - 3 ngày trước khi chiếu chụp X quang có sử dụng các chất cản quang chứa iod , và trong 2 ngày sau khi 1 hoặc chiếu chụp . Chỉ dùng trở lại thuốc sau khi đánh giá lại chức năng thận mà thấy bình thường .
·Có thông báo là việc dùng các thuốc uống điều trị đái tháo đường làm cơ chế , tăng tỷ lệ tử vong về tim mạch so với việc điều trị bằng chế độ ăn hằng ngày thuần hoặc phối hợp insulin với chế độ ăn kêng.
·Sử dụng đồng thời các thuốc có tác động đến chức năng thận ( tác động đến bài tiết ở ống thận ) có thể ảnh hưởng đến sự phân bố metformin . Phải ngừng dùng Melanov - M khi tiến hành các phẫu thuật .
·Nhiễm toan lactic : Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin , bao gồm cả trường hợp tử gan và vong , giảm thân nhiệt , tụt huyết áp , loạn nhịp chậm kéo dài . Khởi phát của tình trạng nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện , kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu , đau cơ , suy hô hấp , lơ mơ và đau bụng .
·Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan đến metformin , nên ngừng sử dụng metformin , nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiện hành các biện pháp xử trí . Ở những bệnh nhân đã điều trị với metformin , đã được chuẩn đoán toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic , khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy ( metformin hydroclorid có thể thẩm tách được với độ thanh thải 170 mL / phút trong điều kiện huyết động lực tốt ) . Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục . Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của toàn lactic và nếu những triệu chứng này xảy ra , cần ngừng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho bác sĩ . Đối với những yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin , những khuyến cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin , cụ thể như sau :
·Suy thận : Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong quá trình giám sát thuốc hậu mãi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng . Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận bởi metformin được thải trừ chủ yếu qua thận . Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm:
o Trước khi khởi đầu điều trị với metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận ( eGFR ) của bệnh nhân .
o Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL / phút / 1,73 m.
o Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 - 45 mL / phút / 1,73 m .
o Thu nhập dữ liệu về cGFR ít nhất 1 lần / năm ở bệnh nhân sử dụng Metformin. Ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận ví dụ như người cao tuổi ) , chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
o Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL / phú / 1,73 m , đánh giá nguy cơ - lợi ích của việc tiếp tục phác đồ
Thời kỳ mang thai: Chống chỉ định.
Thời kỳ cho con bú: Chống chỉ định.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
·Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy, đau dạ dày, táo bón, nôn, vị kim loại trong miệng. Những tác dụng này thường liên quan đến liều lượng và sẽ hết khi giảm liều.
·Da: phát ban, ngữa, mày đay, ban đỏ, bừng đỏ.
·Thần kinh trung ương: đau đầu, chóng mặt hoa mắt.
·Hấp thu: giảm hấp thu vitamin B12 và acid folic đã xảy ra khi dùng Metformin kéo dài.
TƯƠNG TÁC THUỐC:
·Giảm tác dụng: Những thuốc có xu hướng gây tăng đường huyết (ví dụ thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, những chế phẩm tuyến giáp, oetrogen, thuốc tránh thai đường uống, phenytoin, acid nicotinic, những thuốc giống thần kinh giao cảm, những thuốc chẹn kênh calci, isoniazid, có thể dẫn đến giảm sự kiểm soát đường huyết)
·Tăng tác dụng: Furosemid tăng nồng độ tối đa metformin trong huyết tương và trong máu, mà không làm thay đổi hệ số thanh thải của metformin trong nghiên cứu dùng 1 liều duy nhất.
·Tăng độc tính: Những thuốc cationic (digoxin, morphin, procainamide, quinidine, quinine, ranitidine, triamterene, vancomicin) được thải trừ nhờ bài tiết qua ống thận có thể có khả năng tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh với những hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận.
·Cimetindin làm tăng (60%) nồng độ đỉnh của metformin trong huyết tương mà máu toàn phần, do đó tránh dùng phối hợp.
Bảo quản: Ở nhiệt độ dưới 30 C
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn