Thông tin thuốc HCQ (Hydroxychloroquine sulfate 200mg)

Thứ sáu - 28/11/2025 01:18
Thông tin thuốc HCQ (Hydroxychloroquine sulfate 200mg): Thành phần, dạng bào chế, chỉ định, liều dùng, cách dùng, chống chỉ định, cảnh báo thận trọng khi dùng thuốc và sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
HCQ (Hydroxychloroquine sulfate	200mg)
HCQ (Hydroxychloroquine sulfate 200mg)
Thành phần:
-Hydroxychloroquine sulfate    200mg
Dạng bào chế:
-Viên nén bao phim
Chỉ định:
-Phòng ngừa hoặc điều trị sốt rét cấp tính, thuốc cũng dùng điều trị lupus ban đỏ và viêm khớp dạng thấp
Liều dùng và cách dùng
Một viên nén hydroxychloroquine sulfate 200 mg tương đương với 155 mg hydroxychloroquine bazơ.
Sốt rét:
Phòng ngừa:
Người lớn dùng 400 mg (tương ứng 310 mg bazơ) dùng vào một ngày cố định trong mỗi tuần.
Đối với trẻ em và trẻ nhỏ, liều dùng hàng tuần là 5mg (dạng bazơ)/kg thể trọng, nhưng không vượt quá liều dùng người lớn.
Nếu có thể, bắt đầu dùng thuốc phòng ngừa 2 tuần trước khi đi vào vùng có nguy cơ mắc bệnh.
Tuy nhiên, nếu không có điều kiện, người lớn có thể dùng liều gấp đôi (liều tấn công) là 800mg (tương ứng 620 mg bazơ), hoặc trẻ em dùng liều 10 mg bazơ/kg thể trọng chia 2 lần cách nhau 6 giờ. Nên tiếp tục dùng thuốc phòng ngừa trong 8 tuần sau khi rời khỏi vùng có nguy cơ mắc bệnh.
Điều trị cơn sốt rét cấp tính:
Người lớn: liều ban đầu 800 mg (tương ứng 620 mg bazơ), tiếp theo 400 mg (tương ứng 310 mg bazo) trong 6-8 giờ và 400 mg (tương ứng 310 mg bazơ) mỗi ngày trong 2 ngày kế tiếp (tổng cộng 2 g hydroxychloroquine sulfate hay 1,55 g bazơ). Cũng có thể dùng liều đơn 800 mg (tương ứng 620 mg bazơ).
Liều dùng cho người lớn cũng có thể được tính dựa trên khối lượng cơ thể, cách tích này phù hợp hơn cho trẻ em và trẻ nhỏ. Tổng liều 25mg/kg thể trọng dùng trong 3 ngày như sau:
Liều ban đầu: 10 mg bazơ/kg thể trọng (nhưng không vượt quá liều đơn 620 mg bazơ).
Liều thứ hai: 5 mg bazơ/kg thể trọng (nhưng không vượt quá liều đơn 310 mg bazơ), uống sau liều thứ nhất 6 giờ.
Liều thứ 3: 5 mg bazơ/kg thể trọng, uống sau liều thứ hai 18 giờ.
Liều thứ 4: 5 mg bazơ/kg thể trọng, uống sau liều thứ ba 24 giờ.
Để điều trị triệt để sốt rét do P. vivax và P. malariae, cần sử dụng kết hợp với hợp chất 8-aminoquinoline.
Lupus ban đỏ:
Ban đầu, liều trung bình cho người lớn là 400 mg (tương ứng 310 mg bazơ) một hoặc hai lần mỗi ngày. Có thể tiếp tục dùng thuốc trong vài tuần hoặc vài tháng tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân.
Trong điều trị duy trì dài ngày, dùng liều nhỏ hơn, từ 200 mg đến 400 mg (tương ứng 155 mg đến 310 mg bazơ) mỗi ngày thường đạt được hiệu quả.
Tần xuất xảy ra bệnh võng mạc tăng lên khi dùng liều cao hơn liều duy trì này.
Viêm khớp dạng thấp:
Thuốc được tích luỹ dần và cần vài tuần sau mới thể hiện tác dụng, trong khi các tác dụng phụ nhẹ có thể xảy ra tương đối sớm. Có thể phải sau vài tháng mới đạt được hiệu quả điều trị tối đa.
Nếu mục tiêu điều trị (như giảm sưng khớp, tăng khả năng vận động) không đạt được sau 6 tháng điều trị, cần ngừng dùng thuốc. Độ an toàn khi dùng thuốc này để điều trị viêm khớp dạng thấp ở thanh thiếu niên chưa được xác định.
Liều tấn công:
Người lớn: dùng liều 400 mg đến 600 mg (tương ứng 310 mg đến 465 mg bazơ) mỗi ngày, dùng thuốc trong bữa ăn hoặc uống cùng một cốc sữa. ở một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân, có thể xuất hiện một số tác dụng không mong muốn, khi đó phải giảm liều tấn công ban đầu. Sau đó (thường từ 5-10 ngày), tăng dần liều đến liều có đáp ứng tối ưu, khi đó các tác dụng không mong muốn thường không xuất hiện trở lại.
Khi bệnh nhân đã có đáp ứng tốt (thường trong 4-12 tuần), giảm 50% liều dùng và duy trì với liều 200 mg đến 400 mg (tương ứng 155 mg đến 310 mg bazơ) mỗi ngày, dùng thuốc trong bữa ăn hoặc uống cùng một cốc sữa. Tần xuất xảy ra bệnh võng mạc tăng lên khi dùng liều cao hơn liều duy trì này.
Nếu bệnh tái phát sau khi ngừng thuốc, có thể tiếp tục dùng thuốc với trị liệu ngắt quãng nếu không có chống chỉ định liên quan đến mắt.
Có thể dùng thuốc này kết hợp với corticosteroid và salicylate, và nhìn chung có thể giảm liều dần dần hoặc ngừng sử dụng các thuốc này sau vài tuần dùng thuốc. Khi có chỉ định giảm dần liều steroid, giảm 5 mg đến 15 mg cortisone; 5 mg đến 10 mg hydrocortisone; 1 mg đến 2,5 mg prednisolone và prednisone; 1 mg đến 2 mg methylprednisolone và triamcinolone; và 0,25 mg đến 0,5 mg dexamethasone sau mỗi 4-5 ngày.
Chống chỉ định
Không dùng thuốc này trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân có các bất thường về võng mạc hoặc thị trường mắt gây nên bởi hợp chất 4-aminoquinoline.
Bệnh nhân mẫn cảm với các hợp chất 4-aminoquinoline
Điều trị kéo dài ở trẻ em
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai trừ khi đã cân nhắc lợi ích của việc phòng ngừa hoặc điều trị sốt rét và nguy cơ có thể xảy ra. Cần lưu ý rằng khi tiêm tĩnh mạch cho chuột mang thai, chloroquine được đánh dấu phóng xạ nhanh chóng đi qua nhau thai. Thuốc được tích luỹ chọn lọc ở cấu trúc melanin của mắt bào thai và duy trì ở trong mô mắt 5 tháng sau khi thuốc ở các bộ phận khác của cơ thể đã được thải trừ hết.
Một lượng nhỏ thuốc được tiết vào sữa mẹ. Không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú. Phụ nữ cần dùng thuốc này nên ngừng cho con bú..

 

Nguồn tin: Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc