Thông tin thuốc ULOVIS (Furosemid 40mg)
Thông tin thuốc ULOVIS (Furosemid 40mg): Thành phần, dạng bào chế, chỉ định, liều dùng, cách dùng, chống chỉ định, cảnh báo, thận trọng khi dùng thuốc và sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Thành phần:
Mỗi viên nén có chứa:
- Thành phần hoạt chất: Furosemid 40 mg.
- Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, povidon K30, talc, magnesi stearat.
Dạng bào chế:
-Viên nén.
- Mô tả sản phẩm: Viên nén trần màu trắng đến trắng đục, hình tròn dẹt, đường kính 7 mm, một mặt có rãnh chia ở giữa.
Chỉ định
- Phù trong suy tim sung huyêt, bệnh thận và xơ gan.
- Hô trợ điêu trị phù phối cấp.
- Đái ít do suy thận cấp hoặc mạn tính.
- Tăng huyết áp, đặc biệt khi do suy tim sung huyết hoặc do suy thận. Điều trị hỗ trợ cơn tăng huyết áp. (Việc sử dụng thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid có thể gây ra thiếu máu cục bộ ở não. Vì vậy không dùng để điều trị tăng huyết áp cho người cao tuổi).
- Tăng calci huyết.
Liều dùng, cách dùng
Liều dùng
Điều trị phù:
Người lớn: Liêu thông thường 20-80 mg, 1 lần trong ngày vào buối sáng. Nếu không đáp ứng, cho liều tăng thêm 20 đên 40 mg mỗi lân, cách nhau 6-8 giờ, cho tới khi đạt được tác dụng mong muôn (bao gôm cả sụt cân).
Sau đó liều có hiệu quả có thể cho uống 1-2 lần mỗi ngày . Để duy trì có thể giảm liều ở một số người bệnh
Trong trường hợp phù nặng, có thê thận trọng điêu chỉnh liêu tới 600 mg/ngày.
Trẻ em: Liêu uống thông thường 2 mg/kg thê trọng, uống một lần trong ngày. Nêu cân, liêu có thê tăng thêm 1 hoặc 2 mg/kg thể trọng, cách nhau 6-8 giờ, cho tới khi liều tối đa 6 mg/kg thể trọng. Tuy vậy, thường không cần thiết phải vượt quá mỗi liều 4 mg/kg thể trọng hoặc cho quá 1-2 lần mỗi ngày. Để duy trì, phải dùng liều thấp nhất có hiệu quả
Điều trị tăng huyết áp: Người lớn: 20-40 mg, ngày 2 lần. Theo dõi chặt chẽ huyết áp khi dùng furosemid đơn độc hoặc phôi hợp với các thuôc chông tăng huyêt áp khác, đặc biệt khi bắt đâu điêu trị. Khi uông 40 mg, ngày 2 lân mà huyêt áp không giảm, nhà sản xuất khuyến cáo nên thêm một thuốc chồng tăng huyết áp khác hơn là tăng liều furosemid. Khi tăng huyết áp kèm suy thận hoặc suy tim sung huyết ở người lớn, có thể cần dùng liều cao hơn. Liều uống có thể tăng đến khi đạt được đáp ứng điều trị mong muốn hoặc tác dụng không mong muốn trở nên không dung nạp được, liều tối đa gợi ý là 480 mg/ngày, chia làm nhiều lần. Nếu không đạt được đáp ứng đầy đủ với liêu tối đa, dùng phôi hợp với thuôc chồng tăng huyết áp khác hoặc thay thuốc.
Điều trị tăng huyết áp ở trẻ em: Liều uống khởi đâu thường là 0,5-2 mg/kg thể trọng, ngày 1-2 lần, sau đó có thê tăng lên đên 6 mg/kg thê trọng/ngày khi cân thiết.
Điều trị tăng calci huyết: Người lớn tăng nhẹ nông độ calci huyết: Uông 120 mg/ngày. Trường hợp nặng: Sử dụng thuốc có đường dùng tiêm.
Liệu pháp liều cao:
Suy thận cấp hoặc mạn: Furosemid liều cao đã dùng để điều trị bổ trợ cho liệu pháp khác để điều trị suy thận cấp hoặc mạn, bao gồm thẩm phân màng bụng hoặc chạy thận nhân tạo. Ở một số bệnh nhân, furosemid có thể trì hoãn thẩm phân, tăng khoảng cách cần làm thẩm phân, rút ngắn thời gian nằm viện hoặc cho phép đưa nước vào cơ thể tự do hơn đôi chút.
Người lớn: Có thể bắt đầu bằng uống 80 mg/ngày và tăng thêm 80-120 mg/ngày cho tới khi đạt yêu cầu. Khi cần thiết phải có lợi niệu ngay, liều uống khởi đầu 320-400 mg/ngày. Một số người bệnh đã uống tới 4 g/ngày.
Trong khi dùng liệu pháp furosemid liêu cao, nhât thiêt phải kiểm tra theo dõi cân bằng nước - điện giải. Đặc biệt ở người bị sốc, phải đo huyết áp và thê tích máu tuần hoàn để điều chỉnh lại trước khi bắt đầu liệu pháp này. Liệu pháp liều cao này chống chỉ định trong suy thận do thuốc gây độc cho thận hoặc gan và trong suy thận kết hợp với hôn mê gan.
Cách dùng: Dùng đường uống
Nếu bênh nhân quên uống một liều thuốc, thì nên uông liều thuốc đã quên ngay khi nhớ ra. Nêu gân tới thời gian uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liêu quên dùng, và uống liều tiếp theo như bình thường. Không uống cùng lúc 2 liều.
Không có yêu cầu gì đặc biệt về việc xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với furosemid và các dẫn xuất sulfonamid, ví dụ như sulfamid chữa đái tháo đường.
- Giảm thể tích máu, mất nước, hạ kali máu nặng, hạ natri máu nặng.
- Tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan kèm xơ gan.
- Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Theo dõi chất điện giải, đặc biệt là kali và natri, tình trạng hạ huyết áp, bệnh gút, bệnh đái tháo đường, suy thận, suy gan. Tránh dùng ở bệnh nhân suy gan nặng. Giảm liêu ở người già để giảm nguy cơ độc với thính giác. Khi nước tiêu ít, phải bù đủ thê tích máu trước khi dùng thuốc.
Thận trọng khi dùng furosemid ở trẻ em, nhất là khi dùng kéo dài. Phải theo dõi cẩn thận cân bằng nước và điện giải. Trẻ sơ sinh thiếu tháng khi dùng furosemid có thể có nguy cơ bị bệnh còn ống động mạch.
Furosemid chiếm chỗ của bilirubin tại vị trí gắn albumin, phải dùng thận trọng ở trẻ em bị vàng da. Độ thanh thải của furosemid ở trẻ sơ sinh chậm hơn nhiều so với người lớn, nửa đời thải trừ trong huyết tương dài gấp 8 lần, phải tính toán khi dùng liều nhắc lại.
Thận trọng với những người bệnh phì đại tuyến tiền liệt hoặc đái khó vì có thể thúc đẩy bí tiểu cấp. Dùng furosemid được coi là không an toàn ở bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin, vì thường kèm với đợt cấp của bệnh.
Ở bệnh nhân giảm năng tuyến cận giáp, dùng furosemid có thể gây co cứng cơ (tentai) do giảm calci huyết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Furosemid có thể ảnh hưởng đến thai do làm giảm thể tích máu mẹ.
Các nghiên cứu trên động vật thấy furosemid có thể gây sảy thai, gây chết thai và mẹ mà không giải thích được. Có bằng chứng thận ứ nước xảy ra ở thai khi mẹ điều trị với furosemid. Không có đủ những nghiên cứu được kiểm soát tốt và đầy đủ ở phụ nữ có thai, vì vậy chỉ dùng furosemid trong thời kỳ mang thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể đối với thai.
Phụ nữ cho con bú
Dùng furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế tiết sữa. Trường hợp này nên ngừng cho con bú.
Mỗi viên nén có chứa:
- Thành phần hoạt chất: Furosemid 40 mg.
- Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, povidon K30, talc, magnesi stearat.
Dạng bào chế:
-Viên nén.
- Mô tả sản phẩm: Viên nén trần màu trắng đến trắng đục, hình tròn dẹt, đường kính 7 mm, một mặt có rãnh chia ở giữa.
Chỉ định
- Phù trong suy tim sung huyêt, bệnh thận và xơ gan.
- Hô trợ điêu trị phù phối cấp.
- Đái ít do suy thận cấp hoặc mạn tính.
- Tăng huyết áp, đặc biệt khi do suy tim sung huyết hoặc do suy thận. Điều trị hỗ trợ cơn tăng huyết áp. (Việc sử dụng thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid có thể gây ra thiếu máu cục bộ ở não. Vì vậy không dùng để điều trị tăng huyết áp cho người cao tuổi).
- Tăng calci huyết.
Liều dùng, cách dùng
Liều dùng
Điều trị phù:
Người lớn: Liêu thông thường 20-80 mg, 1 lần trong ngày vào buối sáng. Nếu không đáp ứng, cho liều tăng thêm 20 đên 40 mg mỗi lân, cách nhau 6-8 giờ, cho tới khi đạt được tác dụng mong muôn (bao gôm cả sụt cân).
Sau đó liều có hiệu quả có thể cho uống 1-2 lần mỗi ngày . Để duy trì có thể giảm liều ở một số người bệnh
Trong trường hợp phù nặng, có thê thận trọng điêu chỉnh liêu tới 600 mg/ngày.
Trẻ em: Liêu uống thông thường 2 mg/kg thê trọng, uống một lần trong ngày. Nêu cân, liêu có thê tăng thêm 1 hoặc 2 mg/kg thể trọng, cách nhau 6-8 giờ, cho tới khi liều tối đa 6 mg/kg thể trọng. Tuy vậy, thường không cần thiết phải vượt quá mỗi liều 4 mg/kg thể trọng hoặc cho quá 1-2 lần mỗi ngày. Để duy trì, phải dùng liều thấp nhất có hiệu quả
Điều trị tăng huyết áp: Người lớn: 20-40 mg, ngày 2 lần. Theo dõi chặt chẽ huyết áp khi dùng furosemid đơn độc hoặc phôi hợp với các thuôc chông tăng huyêt áp khác, đặc biệt khi bắt đâu điêu trị. Khi uông 40 mg, ngày 2 lân mà huyêt áp không giảm, nhà sản xuất khuyến cáo nên thêm một thuốc chồng tăng huyết áp khác hơn là tăng liều furosemid. Khi tăng huyết áp kèm suy thận hoặc suy tim sung huyết ở người lớn, có thể cần dùng liều cao hơn. Liều uống có thể tăng đến khi đạt được đáp ứng điều trị mong muốn hoặc tác dụng không mong muốn trở nên không dung nạp được, liều tối đa gợi ý là 480 mg/ngày, chia làm nhiều lần. Nếu không đạt được đáp ứng đầy đủ với liêu tối đa, dùng phôi hợp với thuôc chồng tăng huyết áp khác hoặc thay thuốc.
Điều trị tăng huyết áp ở trẻ em: Liều uống khởi đâu thường là 0,5-2 mg/kg thể trọng, ngày 1-2 lần, sau đó có thê tăng lên đên 6 mg/kg thê trọng/ngày khi cân thiết.
Điều trị tăng calci huyết: Người lớn tăng nhẹ nông độ calci huyết: Uông 120 mg/ngày. Trường hợp nặng: Sử dụng thuốc có đường dùng tiêm.
Liệu pháp liều cao:
Suy thận cấp hoặc mạn: Furosemid liều cao đã dùng để điều trị bổ trợ cho liệu pháp khác để điều trị suy thận cấp hoặc mạn, bao gồm thẩm phân màng bụng hoặc chạy thận nhân tạo. Ở một số bệnh nhân, furosemid có thể trì hoãn thẩm phân, tăng khoảng cách cần làm thẩm phân, rút ngắn thời gian nằm viện hoặc cho phép đưa nước vào cơ thể tự do hơn đôi chút.
Người lớn: Có thể bắt đầu bằng uống 80 mg/ngày và tăng thêm 80-120 mg/ngày cho tới khi đạt yêu cầu. Khi cần thiết phải có lợi niệu ngay, liều uống khởi đầu 320-400 mg/ngày. Một số người bệnh đã uống tới 4 g/ngày.
Trong khi dùng liệu pháp furosemid liêu cao, nhât thiêt phải kiểm tra theo dõi cân bằng nước - điện giải. Đặc biệt ở người bị sốc, phải đo huyết áp và thê tích máu tuần hoàn để điều chỉnh lại trước khi bắt đầu liệu pháp này. Liệu pháp liều cao này chống chỉ định trong suy thận do thuốc gây độc cho thận hoặc gan và trong suy thận kết hợp với hôn mê gan.
Cách dùng: Dùng đường uống
Nếu bênh nhân quên uống một liều thuốc, thì nên uông liều thuốc đã quên ngay khi nhớ ra. Nêu gân tới thời gian uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liêu quên dùng, và uống liều tiếp theo như bình thường. Không uống cùng lúc 2 liều.
Không có yêu cầu gì đặc biệt về việc xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với furosemid và các dẫn xuất sulfonamid, ví dụ như sulfamid chữa đái tháo đường.
- Giảm thể tích máu, mất nước, hạ kali máu nặng, hạ natri máu nặng.
- Tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan kèm xơ gan.
- Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Theo dõi chất điện giải, đặc biệt là kali và natri, tình trạng hạ huyết áp, bệnh gút, bệnh đái tháo đường, suy thận, suy gan. Tránh dùng ở bệnh nhân suy gan nặng. Giảm liêu ở người già để giảm nguy cơ độc với thính giác. Khi nước tiêu ít, phải bù đủ thê tích máu trước khi dùng thuốc.
Thận trọng khi dùng furosemid ở trẻ em, nhất là khi dùng kéo dài. Phải theo dõi cẩn thận cân bằng nước và điện giải. Trẻ sơ sinh thiếu tháng khi dùng furosemid có thể có nguy cơ bị bệnh còn ống động mạch.
Furosemid chiếm chỗ của bilirubin tại vị trí gắn albumin, phải dùng thận trọng ở trẻ em bị vàng da. Độ thanh thải của furosemid ở trẻ sơ sinh chậm hơn nhiều so với người lớn, nửa đời thải trừ trong huyết tương dài gấp 8 lần, phải tính toán khi dùng liều nhắc lại.
Thận trọng với những người bệnh phì đại tuyến tiền liệt hoặc đái khó vì có thể thúc đẩy bí tiểu cấp. Dùng furosemid được coi là không an toàn ở bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin, vì thường kèm với đợt cấp của bệnh.
Ở bệnh nhân giảm năng tuyến cận giáp, dùng furosemid có thể gây co cứng cơ (tentai) do giảm calci huyết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Furosemid có thể ảnh hưởng đến thai do làm giảm thể tích máu mẹ.
Các nghiên cứu trên động vật thấy furosemid có thể gây sảy thai, gây chết thai và mẹ mà không giải thích được. Có bằng chứng thận ứ nước xảy ra ở thai khi mẹ điều trị với furosemid. Không có đủ những nghiên cứu được kiểm soát tốt và đầy đủ ở phụ nữ có thai, vì vậy chỉ dùng furosemid trong thời kỳ mang thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể đối với thai.
Phụ nữ cho con bú
Dùng furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế tiết sữa. Trường hợp này nên ngừng cho con bú.
Nguồn tin: Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
