ZENSALBU NEBULES 2.5

ZENSALBU NEBULES 2.5
THÀNH PHẦN: Mỗi ống 2,5ml chứa:
Thành phần hoạt chất:
Salbutamol (dạng salbutamol sulphat) : 2.5 mg
Thành phần tá dược: Natri clorid, acid sulfuric, nước cất pha tiêm : vừa đủ 2,5ml
CHỈ ĐỊNH:
Thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Kiểm soát thường xuyên co thắt phế quản mạn – không đáp ứng với điều trị quy ước.
- Điều trị hen nặng cấp tính (cơn kích thích hen nặng và kéo dài không đáp ứng với điều trị chuẩn).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Chống chỉ định dùng salbutamol dạng khí dung ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định dùng salbutamol dạng khí dung để xử trí chuyển dạ sớm, dọa sinh non hoặc dọa sảy thai.
LIỀU DÙNG:
Người lớn và trẻ em: Liều khởi đầu thích hợp của salbutamol dung dịch khí dung là 2,5mg.
Có thể tăng liều lên 5mg. Có thể dùng đến 4 lần/ngày. Khi điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí nặng ở người lớn, liều dùng có thể cao hơn, lên đến 40mg/ngày, dưới sự giám sát nghiêm ngặt của bác sĩ tại bệnh viện.
Hiệu quả lâm sàng của Zensalbu nebules 2.5 ở trẻ em dưới 18 tháng tuổi là không được biết rõ ràng. Nên liệu pháp bổ sung oxy do có thể xuất thiếu oxy huyết thoáng qua.
Khi dùng liều quá cao có thể gây ra tác dụng ngoại ý do đó chỉ nên tăng liều hoặc tăng tần suất sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Nếu liều dùng hiệu quả trước đây tỏ ra kém đáp ứng trong vòng ít nhất 3 giờ, cần đến bác sĩ ngay.
Cách dùng:
Không được tiêm hoặc uống dung dịch khí dung.
Zensalbu nebules 2.5 được sử dụng với máy khí dung theo hướng dẫn của bác sĩ.
Đối với hầu hết bệnh nhân, thời gian tác dụng của Zensalbu nebules 2.5 từ 4-6 giờ. Zensalbu nebules 2.5 được thiết kế để sử dụng dưới dạng không pha loãng. Tuy nhiên, nếu muốn kéo dài thời gian phân phối thuốc (hơn 10 phút) thì có thể cần pha loãng bằng nước muối vô trùng thông thường.
Sử dụng ngày càng nhiều các thuốc chủ vận beta-2-adrenergic có thể làm biểu hiện của bệnh hen nặng lên.
Trong những trường hợp này có thể tiến hành việc đánh giá lại phác đồ điều trị của bệnh nhân và nên xem xét việc điều trị kết hợp đồng thời với glucocorticosteroid.
Dung dịch thuốc Zensalbu nebules 2.5 dùng để hít qua máy khí dung. Cách chuẩn bị thuốc cho máy phun khí dung:
-
Bẻ một ống Zensalbu nebules 2.5 ra bằng cách xoay một ống xuống phía dưới và tách ra trong khi vẫn giữ chắc phần còn lại của vỉ Nebules.
-
Giữ chắc một đầu của ống Zensalbu nebules 2.5, xoay phần thân ống để mở nắp.
-
Đưa đầu hở của ống Zensalbu nebules 2.5 vào trong chén đựng dung dịch của máy phun khí dung. Bóp từ từ ống Zensalbu nebules 2.5 để rót dung dịch thuốc vào trong chén. Chú ý rót hết dung dịch thuốc Zensalbu nebules 2.5 vào trong chén.
-
Chuẩn bị máy khí dung và sử dụng theo chỉ dẫn.
-
Sau khi sử dụng xong, cần bỏ hết dung dịch còn thừa trong chén đựng của máy khí dung, sau đó lau sạch máy phun khí dung theo như hướng dẫn trong máy.
Có thể sử dụng mặt nạ, thiết bị chữ “T” hoặc qua ống nội khí quản để phân phối thuốc. Có thể sử dụng thông khí áp lực dương ngắt quãng nhưng hiếm khi là cần thiết.
Cần cho thở oxy khi có nguy cơ thiếu oxy huyết do giảm thông khí.
Do nhiều loại máy khí dung hoạt động trên nguyên tắc dòng khí liên tục, có thể thuốc khí dung sẽ được giải phóng vào môi trường xung quanh. Do đó, nên sử dụng Zensalbu nebules 2.5 trong phòng có thông khí tốt, nhất là ở bệnh viện khi có nhiều bệnh nhân sử dụng máy khí dung cùng một lúc.
THẬN TRỌNG :
Ở những bệnh nhân hen nặng hoặc hen không ổn định, không nên điều trị hoặc không nên điều trị chủ yếu bằng thuốc giãn phế quản.
Thận trọng khi dùng với bệnh nhân nhiễm độc giáp.
Đã có báo cáo hiện tượng glaucom góc đóng cấp ở một số bệnh nhân dùng kết hợp với ipratropium bromid.
Do đó, thận trọng khi dùng với các thuốc kháng cholinergic khí dung khác.
Không được để dung dịch hoặc sương khí dung bay vào mắt.
Điều trị bằng chất chủ vận beta-2-adrenergic chủ yếu bằng đường tiêm và khí dung có nguy cơ gây giảm kali huyết nặng. Đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân hen nặng do tác dụng phụ này có thể tăng lên khi dùng cùng với các dẫn chất xanthin, thuốc lợi tiểu và khi thiếu oxy huyết. Cần theo dõi lượng kali huyết ở những trường hợp này.
Salbutamol có thể gây ra các thay đổi về chuyển hóa có hồi phục, ví dụ như tăng lượng đường trong máu.
Bệnh nhân đái tháo đường có thể không bù trừ được những thay đổi về chuyển hóa này và đã có báo cáo về nhiễm toan xeton. Tác dụng này có thể tăng lên khi dùng kém các corticoid. Thận trọng khi dùng liều cao ở những bệnh nhân đang điều trị cơn hen kịch phát cấp tính, theo dõi sự tăng nồng độ factat huyết thanh và tình trạng nhiễm toan chuyển hóa.
Thời kỳ mang thai và cho con bú:
Thời kỳ mang thai
Salbutamol đã được chứng minh gây quái thai ở chuột khi tiêm dưới la với biểu tượng ứng gấp 14 lần liệu khí dung ở người. Chưa có công trình nghiên cứu quy mô nào ở người mang thai. Không nên dùng thuốc ở đối tượng này khi chưa biết rõ mối liên quan giữa salbutamol và dị tật
Thời kỳ cho con bú
Salbutamol được bài tiết một lượng nhỏ vào sữa mẹ. Tác động của thuốc trấn trẻ bú sữa mẹ chưa được biết đến, nên thận trọng khi dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
Trong các trường hợp cần thiết thầy thuốc phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể gặp phải.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Salbutamol có thể gây ra các tác dụng thường gặp nhất là bứt rứt, run hay nhức đầu, chóng mặt. Do đó làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
Nhìn chung, thuốc được dung nạp tốt và các tác dụng độc nguy hiểm là hiếm gặp.
Các phản ứng bất lợi của thuốc nếu có, tương tự như với các thuốc cường giao cảm khác, tuy nhiên tác động của salbutamol trên tim mạch thấp hơn các thuốc kích thích không chọn lọc beta giao cảm. Nhìn chung, các phản ứng phụ chỉ thoáng qua và thường không cần phải ngưng điều trị với Zensalbu nebules 2.5.
Phổ biến (1/10 > ADR >1/100):
Run, đau đầu, nhịp tim nhanh
Không phổ biến (1/100 >ADR > 1/1000):
Đánh trống ngực.
Kích ứng họng và miệng.
Chuột rút.
Hiếm gặp (1/1 000 >ADR =1/10 000):
Hạ kali huyết.
Giãn mạch máu ngoại biên.
Rất hiếm (1/10 000 > ADR > 1/100 000):
Các phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mày đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy tim mạch.
Nhiễm toan lactic, ở những bệnh nhân dùng salbutamol khí dung để điều trị cơn hen kịch phát cấp tính.
Tăng hoạt động hệ thần kinh.
Loạn nhịp tim bao gồm rung nhĩ, nhịp tim nhanh trên thất, ngoại tâm thu.
Co thắt phế quản nghịch lý, có thể xuất hiện với việc tăng tức thì triệu chứng khò khè sau khi dùng thuốc. Nên được điều trị ngay bằng dạng thuốc khác hoặc hít thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh khác. Ngừng sử dụng Zensalbu nebules 2.5 ngay, đánh giá bệnh nhân và thay thế bằng phương pháp điều trị khác nếu cần thiết.
Tương tác, tương kỵ của thuốc
Tránh dùng kết hợp với các thuốc chủ vận beta không chọn lọc như propanolol, isoprenalin, dobutamin, vì làm tăng tác động trên tim mạch.
Không dùng cho những bệnh nhân đang điều trị bằng các IMAO (thuốc ức chế enzym monoamin oxydase) hay các thuốc chống trầm cảm ba vòng: Tác dụng của salbutamol lên hệ thống mạch máu có thể bị ảnh hưởng.
Khi chỉ định salbutamol cần phải giảm liều thuốc kích thích beta khác nếu đang dùng thuốc đó để điều trị.
Các thuốc chẹn thụ thể beta và salbutamol ức chế tác dụng của nhau làm mất hiệu quả điều trị và có thể làm bệnh cảnh nặng hơn.
Hạn dùng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, ở nơi khô tránh ánh sáng mạnh.
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn