Thuốc kháng sinh Gludazim (Tinidazol 400mg)

Thuốc kháng sinh Gludazim (Tinidazol 400mg)
Tinidazol 400mg

GLUDAZIM

(Tinidazol 400mg)

 

Thành phần công thức thuốc:

Thành phần dược chất: Tinidazol…..400 mg.

Thành phần tá dược: Glucose, Dinatri edetat, acid citric, nước cất pha tiêm... vừa đủ 100 ml.

Dạng bào chế: Dung dịch truyền tĩnh mạch.

Dung dịch trong suốt đồng trong chai thuỷ tinh trung tính không màu, dung tích 100ml, đậy kín bằng nút cao su, bọc ngoài bằng nhôm.

Chỉ định:

Tinidazol dạng dung dịch tiêm truyền thường phối hợp với các kháng sinh khác trong các trường hợp:

Dự phòng:

Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt các nhiễm khuẩn liên quan tới phẫu thuật đại tràng, dạ dày và phụ khoa.

Điều trị: Các nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí như:

Nhiễm khuẩn trong ổ bụng: Viêm màng bụng, áp xe

Nhiễm khuẩn phụ khoa: Viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, áp xe vòi buồng trứng.

Nhiễm khuẩn huyết.

Nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật.

Nhiễm khuẩn da và các mô mềm.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới: Viêm phổi, viêm màng phổi mủ, áp xe phổi.

Cách dùng, liều dùng:

Theo hướng dẫn của bác sĩ.

Dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch.

Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa: Truyền tĩnh mạch liều duy nhất 500mg tinidazol trong khi gây mê để cắt bỏ ruột thừa.

Phòng nhiễm khuẩn kỵ khí sau phẫu thuật ổ bụng hoặc hậu môn: Điều trị kết hợp doxycyclin với truyền tĩnh mạch liều duy nhất tinidazol 1,6 g trước 1-2 giờ phẫu thuật dạ dày - ruột.

Điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí: Trong trường hợp người bệnh không uống được thuốc, truyền tĩnh mạch 800 mg tinidazol với tốc độ 10 ml/phút. Tiếp tục truyền 800mg/1 lần/ngày hoặc 400mg x 2 lần/ngày cho đến khi người bệnh uống được thuốc.

Trẻ em dưới 12 tuổi: Hiện chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả.

Điều chỉnh liều trong quá trình thẩm tách: Nếu dùng tinidazol trong quá trình thẩm tách vào một ngày người bệnh đang thẩm tách, thì phải dùng thêm một liều tương đương với 2 liều khuyến cáo khi kết thúc thẩm tách.

Lưu ý các trường hợp phải dùng phối hợp với các kháng sinh khác để điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp.

Người cao tuổi: không có khuyến cáo liều đặc biệt.

Lưu ý: Nếu được, thay bằng thuốc đường uống càng sớm càng tốt.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với tinidazol hoặc các thành phần khác của thuốc.

Loạn tạo máu hoặc có tiền sử loạn chuyển hóa porphyrin cấp.

Ba tháng đầu của thai kỳ; người mẹ đang cho con bú.

Người bệnh có các rối loạn thần kinh thực thể.

Người bệnh không dung nạp được glucose.

Mất nước nhược trương nếu chưa bù đủ các chất điện giải.

Ứ nước; kali huyết hạ; hôn mê tăng thẩm thấu; nhiễm toan.

Mê sảng rượu kèm mất nước, ngộ độc rượu cấp.

Không được dùng dung dịch chứa glucose cho người bệnh sau cơn tai biến mạch não vì đường huyết cao ở vùng thiếu máu cục bộ chuyển hóa thành acid lactic làm chết tế bào não

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

Trong thời gian điều trị với tinidazol không nên dùng bia rượu hoặc các chế phẩm có alcol khác vì có thể có phản ứng giống như của disulfiram (đỏ bừng, co cứng bụng, nôn, tim đập nhanh). Khi người bệnh có các dấu hiệu thần kinh không bình thường, cho thấy có thể có các phản ứng phụ nghiêm trọng của thần kinh như động kinh co giật và/hoặc bệnh thần kinh ngoại vi, nếu xảy ra phải ngừng điều trị.

Người bệnh có tiền sử hoặc có biểu hiện loạn tạo máu, có thể bị giảm bạch cầu tạm thời và giảm bạch cầu trung tính.

Phải theo dõi đều đặn đường huyết, cân bằng nước và các chất điện giải. Cần bổ sung các chất điện giải nếu cần.

Truyền glucose vào tĩnh mạch có thể dẫn đến rối loạn dịch và điện giải như hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết.

Những bệnh nhân kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.

Thuốc chứa 5,0 g glucose/100ml, cần chú ý đối với bệnh nhân đái tháo đường.

Thuốc có chứa 1,37 mg natri/ 100ml, cần lưu ý đối với bệnh nhân đang có chế độ ăn kiểm soát natri.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Phụ nữ có thai: Tinidazol qua hàng rào nhau thai. Chống chỉ định dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu vì chưa biết ảnh hưởng của thuốc trên bào thai. Chưa có bằng chứng tinidazol ảnh hưởng có hại trong giai đoạn sau của thai kỳ, nhưng cần phải cân nhắc giữa lợi ích của dùng thuốc với những khả năng gây hại cho bào thai và người mẹ ở ba tháng thứ 2 và thứ 3 của thai kỳ.

Phụ nữ đang cho con bú: Tinidazol bài tiết qua sữa mẹ. Sau khi uống thuốc 72 giờ có thể vẫn tìm thấy tinidazol trong sữa. Không nên dùng cho người mẹ đang cho con bú, hoặc chỉ cho con bú ít nhất sau 3 ngày ngừng thuốc.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:

Hiện chưa có thông tin về tác động của tinidazol lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc

Tương tác, tương kỵ của thuốc:

Cimetidin có thể làm giảm thải trừ tinidazol ra khỏi cơ thể. Có thể do cimetidin ức chế chuyển hóa tinidazol ở gan, nên làm tăng cả tác dụng điều trị lẫn độc tính.

Rifampicin có thể làm tăng thải tinidazol. Có thể do tăng chuyển hóa tinidazol ở gan, và làm giảm tác dụng điều trị.

Tác dụng không mong muốn của thuốc:

Có khoảng 3% người bệnh được điều trị gặp các phản ứng không mong muốn,

Thường gặp, ADR>1/100

Tuần hoàn: Viêm tĩnh mạch huyết khối, kích ứng tĩnh mạch, đau nơi tiêm,

Tiêu hóa: Buồn nôn, ăn không ngon, đau bụng.

Phản ứng khác: Thay đổi vị giác nhất thời.

Ít gặp, 1/1000 <ADR<1/100

Toàn thân: Chóng mặt, nhức đầu.

Tiêu hóa: Nôn, ỉa chảy. e để

Chuyển hóa: Rối loạn nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết).

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Dị ứng, sốt.

Máu: Giảm bạch cầu có hồi phục.

Tiêu hóa: Viêm miệng.

Da: Ngoại ban, ngứa, phát ban da.

Cơ xương: Đau khớp.

Thần kinh: Bệnh lý thần kinh ngoại biên.

Tiết niệu: Nước tiểu sẫm.

Chú ý: Có nguy cơ xảy ra các phản ứng giống disulfiram nếu người bệnh uống rượu khi điều trị. Thỉnh thoảng cũng có phản ứng dị ứng hỗn hợp: Ngoại ban, mày đay kèm theo sốt và đau các khớp. Một số ít trường hợp bị mất điều hòa và co giật cũng đã được thông báo.

Xử trí ADR:

Ngừng điều trị nếu thấy các dấu hiệu thần kinh bất thường.

Điều trị các phản ứng giống như của disulfiram chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Mặc dù hầu hết các phản ứng này thường tự hết và không có nguy cơ đe doạ tính mạng, nhưng nên điều trị tại nơi có sẵn các phương tiện và thuốc cấp cứu; vì loạn nhịp và hạ huyết áp nặng đôi khi xảy ra. Có thể dùng oxygen hoặc hỗn hợp 95% oxygen và 5% carbon dioxyd để hỗ trợ hô hấp. Có thể xử lý các phản ứng nặng giống như trường hợp sốc. Có thể dùng các dung dịch điện giải hoặc huyết tương để duy trì tuần hoàn.

Quá liều và cách xử trí:

Không có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị quá liều tinidazol. Chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ; có thể rửa dạ dày. Có thể loại tinidazol dễ dàng bằng thẩm tách.

Điều kiện bảo quản: Nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C.

Hạn dùng của thuốc: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.