Thuốc Acantan HTZ
- Thứ ba - 17/06/2025 03:32
- In ra
- Đóng cửa sổ này

ACANTAN HTZ 8 – 12,5
( Candesartan + Hydrochlorothiazide )
(3066 đồng/viên)
Thành phần:
Thành phần cho 1 viên | ACANTAN HTZ 8 – 12,5 | ACANTAN HTZ 16 – 12,5 |
---|---|---|
Hoạt chất | ||
Candesartan cilexetil | ||
Hydrochlorothiazide | 8 mg | |
12,5 mg | 16 mg | |
12,5 mg | ||
Tá dược: vừa đủ 1 viên | ||
(Natri lauryl sulfat, Lactose monohydrat, Oxyd sắt đỏ, Silica colloidal anhydrous 200, Microcrystallin cellulose 101, Povidon K30, Natri croscarmel- lose, Magnesi strearat). |
DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén.
MÔ TẢ SẢN PHẨM: Viên nén tròn, màu hồng nhạt, một mặt khắc chữ AT, một mặt khắc chìm vạch phân liều chia đôi viên thuốc.
CHỈ ĐỊNH:
Thuốc được chỉ định điều trị cho người lớn bị bệnh tăng huyết áp nhưng huyết áp không được kiểm soát khi sử dụng đơn trị với candesartan cilexetil hoặc hydrochlorothiazide với liều thấp hơn.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG:
Liều dùng:
- Liều khởi đầu khuyến cáo của candesartan cilexetil là 16 mg x 1 lần/ngày khi dùng đơn trị liệu ở bệnh nhân không giảm thể tích.
Candesartan cilexetil có thể dùng một hoặc hai lần mỗi ngày với tổng liều hàng ngày từ 8 - 32 mg. Bệnh nhân cần giảm huyết áp thêm nữa nên được chuẩn độ đến 32 mg. Liều lớn hơn 32 mg dường như không có hiệu quả hạ huyết áp cao hơn.
Hydrochlorothiazide có hiệu quả với liều từ 12,5 – 50 mg mỗi ngày một lần.
- Khuyến cáo điều chỉnh liều mỗi thành phần (candesartan cilexetil và hydrochlorothiazide). Việc chuyển đổi trực tiếp từ đơn trị liệu sang dạng phối hợp liều cố định có thể được xem xét dựa vào hiệu quả lâm sàng. Điều chỉnh liều candesartan cilexetil được khuyến cáo khi chuyển từ đơn trị liệu của hydrochlorothiazide.
HTZ dùng cho bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp bằng đơn trị liệu candesartan cilexetil hoặc hydrochlorothiazide.
- Đa số trường hợp hiệu quả điều trị sẽ đạt được trong vòng 4 tuần.
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
- Bệnh nhân giảm thể tích nội mạch: Do nguy cơ giảm huyết áp quá mức, khuyến cáo hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy giảm thể tích nội mạch (khuyến cáo liều khởi đầu 4 mg candesartan cilexetil).
- Suy thận: Hiệu chỉnh liều candesartan cilexetil cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa (độ thanh thải creatinine ≥ 30 ml/phút/1,73 m2) trước khi bắt đầu điều trị với thuốc phối hợp candesartan cilexetil/hydrochlorothiazide (khuyến cáo liều khởi đầu 4 mg candesartan cilexetil). Không sử dụng thuốc phối hợp candesartan cilexetil hydrochlorothiazide cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút/1,73 m2).
- Suy gan: Hiệu chỉnh liều candesartan cilexetil cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa trước khi bắt đầu điều trị với thuốc phối hợp candesartan cilexetil/hydrochlorothiazide (khuyến cáo liều khởi đầu 4 mg candesartan cilexetil). Không sử dụng thuốc phối hợp candesartan cilexetil/hydrochlorothiazide cho bệnh nhân suy gan nặng.
- Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả cho trẻ dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Cách dùng:
- Thuốc dùng đường uống, có thể uống lúc no hoặc xa bữa ăn.
- Sinh khả dụng của candesartan không bị ảnh hưởng bởi thức ăn
Không có sự tương tác lâm sàng giữa hydrochlorothiazide với thức ăn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Quá mẫn với thành phần có hoạt tính hoặc bất cứ thành phần nào trong tá dược
Hydrochlorothiazide là một chất dẫn xuất của sulfonamide. là một với các dẫn xuất sulfonamide khác.
- Trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ.
- Suy gan và/hoặc ứ mật, suy thận nặng (độ thanh thải creatinine<30 ml/phút/1,73 m2).
- Bệnh gout, hạ kali huyết, tăng calci huyết,
- Phối hợp với aliskiren ở người bệnh đái tháo đường.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG:
Phong bế kép hệ renin-angiotesin-aldosterone (RAAS)
- Đã có báo cáo cho thấy việc sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Phong bế kép hệ renin-angiotesin-aldosterone
(RAAS) thông qua việc kết hợp sử dụng các chất ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren không được khuyến cáo.
- Nếu việc điều trị phong bế kép là cần thiết thì phải dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ và phải thường xuyên theo dõi chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không nên dùng thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II cùng lúc đối với bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc suy thận.
Suy thận: Cũng như các thuốc ức chế hệ renin-angiotesin-aldo- sterone khác, sự thay đổi chức năng thận có thể được dự đoán ở bệnh nhân dùng thuốc.
Ghép thận: Chưa có kinh nghiệm nào liên quan đến việc dùng thuốc cho những bệnh nhân mới ghép thận.
Hẹp động mạch thận:
Có khả năng làm tăng urê máu và creatinine huyết thanh ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động gây ảnh mạch của một thận chức năng khi điều trị với các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone bao gồm các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs).
Mất thể tích nội mạch:
Hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra ở bệnh nhân bị mất thể tích và/hoặc mất natri, như mô tả đối với tác nhân hoạt động trên hệ thống renin-angiotensin-aldosterone. Do đó, nên khắc phục tình trạng này trước khi dùng thuốc.
Gây tê và phẫu thuật:
- Hạ huyết áp có thể xảy ra trong khi gây tê và phẫu thuật ở bệnh nhân điều trị với AIIRAs do tắc nghẽn hệ thống renin-angiotensin.
Rất hiếm gặp hạ huyết áp nghiêm trọng dẫn đến việc phải truyền dịch tĩnh mạch và/hoặc thuốc tăng huyết áp.
Suy gan:
Các thiazide nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân suy chức năng gan hoặc bệnh gan tiến triển, vì chỉ cần có những thay đổi nhỏ cân bằng nước và điện giải cũng có thể dẫn đến hôn mê gan.
Chưa có kinh nghiệm lâm sàng của thuốc đối với bệnh nhân suy gan.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn:
Cũng như đối với các thuốc gây giãn mạch khác, cần lưu ý đặc biệt đến bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Tăng aldosterone nguyên phát:
Bệnh nhân có tăng aldosterone nguyên phát thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp thông qua tác dụng ức chế hệ renin-angiotesin. Vì thế không khuyến cáo sử dụng.
Cân bằng điện giải:
- Đối với bất kỳ bệnh nhân nào dùng thuốc lợi tiểu thiazide, cần tiến hành theo dõi định kỳ các chất điện giải huyết thanh ở những khoảng thời gian thích hợp.
- Các thuốc thiazide, bao gồm cả hydrochlorothiazide, mất cân bằng nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ natri huyết và nhiễm kiềm do hạ clo huyết).
- Các thiazide có thể làm giảm đào thải calci qua đường niệu và gây tăng nhẹ và tạm thời calci huyết thanh trong điều kiện không có rối loạn chuyển hóa calci nào khác. Tăng calci huyết đáng kể có thể là bằng chứng của chứng cường tuyến cận giáp ẩn. Các thiazide nên được ngừng được ngừng sử dụng trước khi tiến hành, y các xét nghiệm chức năng tuyến cận giáp.
- Mặc dù hạ kali huyết có thể xuất hiện khi dùng các thuốc lợi tiểu thiazide, việc điều trị đồng thời với candesartan cilexetil có thể làm giảm khả năng hạ kali huyết do thuốc lợi tiểu. Nguy cơ hạ kali huyết sẽ cao nhất trên bệnh nhân xơ gan, trên bệnh nhân đang
dùng thuốc lợi tiểu nhanh, trên bệnh nhân đang bù chưa đủ các chất điện giải qua đường uống và trên bệnh nhân điều trị đồng thời với corticosteroid hoặc ACTH.
- Điều trị bằng candesartan cilexetil có thể gây tăng kali máu, đặc biệt đối với suy tim và/hoặc suy thận. Có thể dẫn đến tăng kali huyết khi sử dụng đồng thời các chất ức chế ACANTAN HTZ và ACE, aliskiren, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, chế phẩm bổ sung kali, các muối thế chứa kali hoặc các dược phẩm làm tăng nồng độ kali huyết (heparin natri, co-trimoxazole hay còn gọi là trimethoprim/- sulfamethoxazole). Nên theo dõi điện giải huyết thanh định kỳ.
Các tác dụng chuyển hoá và nội tiết:
Liệu pháp thiazide có thể làm giảm dung nạp glucose. Trên bệnh nhân đái tháo đường, cần điều chỉnh liều insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết uống. Đái tháo đường tiềm ẩn có trở thành thực thể trong quá trình điều trị bằng thiazide. Tăng nồng độ cholesterol và triglicerid có liên quan đến thuốc lợi tiểu thiazide, tuy nhiên rất ít hoặc hầu như chưa có ảnh hưởng. Tăng urê huyết có thể xảy; ra hoặc bệnh gout có thể xuất hiện trên một vài bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu thiazide.
Nhạy cảm ánh sáng:
- Các trường hợp phản ứng nhạy cảm đã được báo cáo trong suốt quá trình trình sử dụng thuốc lợi tiểu thiazide. Nếu phản ứng nhạy cảm xảy ra, nên ngừng điều trị. Nếu bắt buộc điều trị, cần bảo vệ các vùng tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc bức xạ UVA nhân tạo.
Nói chung:
- Cũng như bất kỳ thuốc chống tăng huyết áp khác, hạ huyết áp quá mức trên những bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não
- Những phản ứng quá mẫn với hydrochlorothiazide có thể xảy ra trên bệnh nhân có hoặc không có tiền sử hen phế quản hoặc dị ứng, nhưng khả năng xảy ra cao hơn đối với bệnh có tiền sử bị bệnh.
- Tình trạng trầm trọng lên hoặc kích hoạt của bệnh lupus ban đỏ hệ thống đã từng được báo cáo đối với viên dùng các thuốc lợi tiểu thiazide.
- Tác dụng hạ huyết áp của thuốc ACANTAN HTZ có thể được tăng cường bởi các thuốc hạ huyết áp khác.
- Thuốc này có chứa lactose. Những bệnh nhân có bệnh lý di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này, chọn màu nên quá lồng vẽ men vua
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Phụ nữ có thai:
Các thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (AIIRAs):
- Thuốc không được khuyên dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Chống chỉ định dùng AllRAs trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
- Bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu của thai kỳ chưa được kết luận, tuy nhiên không thể loại trừ có sự gia tăng nhỏ về nguy cơ. Trong khi đó không kiểm soát được dữ liệu dịch tễ học về rủi ro với thụ thể Angiotensin II Antagonists tương tự tồn tại nhóm thuốc này. Trừ phi việc tiếp (AURAS), rủi ro trong các chất đối kháng thụ thể Angiotensin II được coi là cần thiện áp điều trên hạ huyết áp khác đã được chứng được coi là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay phương pháp điều trị an toàn khi sử dụng trong thai kỳ. Điều trị bằng AIIRAs nên được dừng lại ngay lập tức, và nếu có, liệu pháp thay thế phù hợp nên được bắt đầu.
- Dùng thuốc kéo dài trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ gây độc trên bào thai người (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm cốt hóa xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, hạ hạm cao, tăng huyết áp, tăng kali huyết).
- Nếu xảy ra trường hợp dùng thuốc trong 3 tháng giữa của thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ).
- Trẻ nhũ nhi có mẹ dùng thuốc phải được theo dõi chặt chẽ đề phòng hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali máu.
Hydrochlorothiazide:
- Kinh nghiệm với hydrochlorothiazide trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật cũng không đầy đủ.
Phụ nữ cho con bú:
Các thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (AIIRAs):
- Không có thông tin về việc sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Do đó, không nên sử dụng mà thay thế bằng liệu pháp khác đã được chứng minh an toàn trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt trong khi chăm sóc trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Hydrochlorothiazide:
- Hydrochlorothiazide được bài tiết trong sữa mẹ với lượng nhỏ. Thuốc lợi tiểu thiazide với liều cao gây lợi tiểu mạnh và có thể ức chế sản xuất sữa. Không nên dùng thuốc trong khi cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Tác động của thuốc đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được nghiên cứu, nhưng dựa trên các tính chất dược lực học, thuốc được xem như không ảnh hưởng đến khả năng này.
Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần chú ý chóng mặt hoặc một mỏi có thể xảy ra trong thời gian điều trị tăng huyết áp.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC:
Tương tác thuốc:
Các thuốc warfarin, digoxin, thuốc tránh thai dạng uống (như ethinyl estradiol/levonorgestrel), glibenclamide, nifedipine và enalapril đã được chứng minh không có tương tác dược động đáng kể về lâm sàng với thuốc sử dụng.
- Tác dụng gây hạ kali của hydrochlorothiazide được làm giảm do tác dụng giữ kali của candesartan. Tuy nhiên, tác dụng này của hydrochlorothiazide đối với kali huyết có thể trở nên tiềm tàng do các thuốc khác liên quan đến mất và hạ kali huyết (ví dụ các thuốc lợi tiểu gây bài tiết kali qua đường tiết niệu, các thuốc nhuận tràng, corticosteroid, ACTH, amphotericin, carbenoxolone, penicillin G natri, acid salicylic và các dẫn chất).
- Việc sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu thiazide và các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, chế phẩm bổ sung kali, các muối thế chứa kali hoặc các dược phẩm làm tăng nồng độ kali huyết (heparin natri, co-trimoxazole còn gọi là trimethoprim/sulfamethoxazole) có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh. Nên theo dõi điện giải huyết thanh định kỳ.
- Tác dụng giảm kali huyết và giảm magie huyết của thuốc lợi tiểu thiazide có thể ảnh hưởng đến độc tính trên tim tiềm tàng của digitalis glycoside và các thuốc chống loạn nhịp. Việc theo dõi định kỳ kali huyết được khuyến cáo khi ACANTAN HTZ được dùng với các thuốc này và các thuốc được biết là có khả năng gây xoắn đỉnh "torsades de pointes" như:
- Thuốc chống loạn nhịp nhóm la (quinidine, hydroquinidine, disopyramide).
- Thuốc chống loạn nhịp nhóm III (amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide).
- Một số thuốc chống rối loạn tâm thần (thioridazine, chlorproma-zine, levomepromazine, trifluoperazine, cyamemazine, sulpiride, amisulpride, tiapride, pimozide, haloperidol, droperidol).
- Các dược chất khác (bepridil, cisapride, diphemanil, erythromycin IV, halofantrine, ketanserin, mizolastine, pentamidine, sparfloxacin, terfenadine, vincamine,...)
- Đã có báo cáo về sự tăng nồng độ lithi huyết thanh và tăng độc tính trong thời gian dùng đồng thời với lithi với chất ức chế men chuyển. Hiệu ứng tương tự có thể xảy ra với thuốc ức chế thụ thể angiotensin II. Không nên sử dụng candesartan/hydrochlorothia-zide với lithi. Nếu việc phối hợp là cần thiết, cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh.
- Khi AllRAs được sử dụng đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid (thuốc ức chế COX-2, acid acetylsalicylic (>3g/ngày) và NSAID không chọn lọc), tác dụng hạ huyết áp không đạt được như kì vọng có thể xảy ra.
- Cũng như thuốc ức chế men chuyển, việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế thụ thể angiotensin II và NSAID có thể làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp tính và tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm. Sự phối hợp nên thực hiện thận trọng, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần phải được theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị và cần kiểm tra định kỳ sau đó.
- Tác dụng đào thải natri và hạ huyết áp của hydrochlorothiazide bị giảm khi sử dụng đồng thời với NSAID.
- Độ hấp thu của hydrochlorothiazide bị giảm khi sử dụng đồng thời với colestipol hay cholestyramine.
- Làm tăng hiệu quả của thuốc giãn cơ không khử cực (tubocu-rarin) khi sử dụng cùng với hydrochlorothiazide.
- Hydrochlorothiazide làm giảm đào thải calci qua nước tiểu, làm tăng nồng độ calci trong máu. Do đó nếu bệnh nhân đang sử dụng chế phẩm bổ sung calci và/hoặc vitamin D, cần phải theo dõi định kỳ nồng độ calci.
- Hydrochlorothiazide sử dụng đồng thời với thuốc chẹn beta và diazoxide có thể làm tăng đường huyết.
- Các thuốc kháng cholin (atropin, biperiden) làm tăng sinh khả dụng của hydrochlorothiazide.
- Khi sử dụng đồng thời với amantadine có thể làm tăng tác dụng phụ của hydrochlorothiazide.
- Hydrochlorothiazide có thể làm giảm bài tiết qua thận các thuốc gây độc tế bào (như cyclophosphamide, methotrexate) và làm tăng tác dụng phụ ức chế tủy các thuốc này.
- Triệu chứng hạ huyết áp có thể trở nên nghiêm trọng hơn khi dùng đồng thời với cồn, barbiturate hoặc thuốc gây mê.
- Điều trị bằng thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm giảm dung nạp glucose. Cần hiệu chỉnh liều các thuốc chống đái tháo đường, bao gồm insulin, khi cần thiết. Metformin cần được sử dụng thật thận lần trọng vì nguy cơ nhiễm toan lactic do suy giảm chức năng thận có liên quan đến hydrochlorothiazide.
- Hydrochlorothiazide có thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp tính đặc biệt khi sử dụng liều cao chất cản quang có chứa iod.
- Điều trị đồng thời với cyclosporin có thể làm tăng nguy cơ tăng acid uric và các biến chứng của bệnh gout.
- Điều trị đồng thời với baclofen, amifostine, thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc thuốc chống loạn thần có thể tăng cường hiệu quả thuốc hạ huyết áp và gây ra tình trạng hạ huyết áp quá mức.
- Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng việc phong bế hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) thông qua kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren liên quan đến tần suất của các phản ứng phụ cao hơn như hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với việc sử dụng một tác nhân gây RAAS.
Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của
thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C.