Thông tin thuốc DICLOWAL (Diclofenac 100mg)

Thông tin thuốc Solmonte 5: Thành phần, dạng bào chế, chỉ định, liều dùng, cách dùng, chống chỉ định, cảnh báo thận trọng khi dùng thuốc và sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
DICLOWAL (Diclofenac 100mg)

Cũng như các NSAID khác, việc sử dụng thuốc có thể làm giảm khả năng sinh sản và không khuyên dùng ở phụ nữ đang cố gắng có thại. Ở phụ nữ gặp khó khăn khi thụ thai hoặc những người đang được kiểm tra về sự vô sinh, nên xem xét ngừng dùng thuốc.
Khả năng sinh sản
Giồng như các NSAID khác, diclofenac bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Vì vậy, không nên dùng thuốc trong khi cho con bú để tránh các tác dụng không mong muốn ở trẻ em.
Phụ nữ cho con bú
Vì vậy, chông chỉ định thuốc ở 3 thang cuoi thai ky.
- Ức chế sư co tử cung làm quá trình chuyên dạ bị chậm trê hay kéo dai.
- Thời gian chảy máu kéo dài, tình trạng chống kết tập tiểu cầu có thể xảy ra ngay cả ở những liều rất thấp.
Vào cuôi thai kỳ, người mẹ và trẻ sơ sinh có thể bi:
- Rồi loạn chức năng thận có thê tiên triên đên suy thận và gây thiếu ôi.
- Độc tính tim phôi (gây đóng ông động mạch sớm và tăng huyết áp động mạch phối).
Ở 3 tháng cuỗi thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin đều có nguy cơ phơi nhiễm phôi thai
Thêm vào đó, tỷ lệ mắc nhiều di tật khác nhau tăng lên, bao gồm trên tim mạch, đã được báo cáo trên động vật được cho dùng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn hình thành các hệ cơ quan. Nều sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cô găng thụ thai hoặc trong 3 tháng đầu thai kỳ, nên dùng ở liêu thâp nhất và thời gian trị liệu ngăn nhật có thể.
Nguy cơ được cho là tăng theo liều và thời gian điều trị. Ở động vật, việc sử dụng chất ức chế tồng hợp prostaglandin dẫn đến việc gia tăng thất bại trước và sau quả trình làm tổ của phôi và tử vong ở phôi-thai.
tât tim gia tăng từ dưới 1% cho tới khoảng 1,5%.
Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có nguy cơ gia tặng việc sấy thai và/hoặc dị tật tim và thoát Vị rồn sau khi sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn đầu thai kỳ. Nguy cơ tuyệt đối của dị
Việc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng xấu đến thai kỷ và/hoặc sự phát triển của phôi/thai.
Phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu lâm sàng được khuyến cáo cho phụ nữ có khả năng mang thai.
Phụ nữ có khả năng mang thai
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
- Viêm trực tràng.
- Tiên sứ xuât huyết tiêu hóa hoặc thủng dạ dày-ruột liên quan đến điều trị NSAID.
- Cũng giống các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác, thuốc cũng chống chỉ định cho các bệnh nhân mà việc sử dụng acid acetylsalicylic hoặc các NSAID khác có thể gây ra các cơn hen, phù mạch, mày dạy hoặc viêm mũi câp (các phản ứng chéo gây ra bởi NSAID).
York - NYHA), bệnh tim thiêu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vị, bệnh mạch máu não.
- Bẹnh nhân suy tim sung huyêt (từ độ II đền độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New
- Suy thận nặng (GFR < 15 mL/phút/1,73 m2).
- Suy gan nặng.
- 3 tháng cuối của thai kỳ.
- Đang bị loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày hoặc ruột.
- Người mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
CHỐNG CHÍ ĐỊNH
Viên đặt trực tràng không được cặt nhỏ ra, vì điêu kiện bảo quản không đúng có thê làm cho sự phân bô hoạt chất không đồng đều.
Hương dân sứ dụng, xứ lý và húy bó
Viên thuốc được đưa sâu vào trực tràng. Nên dùng viên đặt trực tràng sau khi đại tiện. Không được uống, chỉ được dùng đường trực trang.
Cách dùng
Không có nghiên cứu riêng biệt được tiên hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan, vì vậy không đưa ra khuyên cáo điêu chỉnh liêu trên đối tượng bệnh nhãn này. Cân thận trọng khi sử dụng thuôc cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đền trung bình.
Thuốc bị chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan nặng.
Suy gan
Không có nghiên cứu riêng biệt được tiên hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Thuốc bị chông chỉ định trên bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 15 mL/phút/1,73 m2).
Suy thận
Các bệnh nhân suy tim sung huyết (độ ! theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA), tăng huyết áp không kiêm soát hoặc có các yêu tô nguy cơ tim mạch quan trọng chỉ nên được điều tri với thuốc sau khi cân nhác kỹ và chí ở liêu ≤ 100 mg một ngày nêu điêu trị trên 4 tuân.
sung huyết (độ I theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA) hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng.Suy tim
Mặc dù dược động học của thuốc không bị suy giảm đến mức độ có liên quan đến lâm sàng ở bệnh nhân cao tuổi, nên đặc biệt thận trọng khi sử dụng các thuốc chống việm không steroid trên nhóm bệnh nhân này, những người thường dễ bị các phản ứng bất lợi. Đặc biệt, khuyên cáo sử dụng liêu thâp nhật có hiệu quả ở bệnh nhân già yếu hoặc những người có thể trọng thấp và bệnh nhân cần được theo dõi xuất huyết dạ dày ruột khi điêu trị với NSAID.
Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
Thuốc không dùng cho trẻ em và người vị thành niên.
Bệnh nhân nhi (dưới 18 tuổi)
Nhóm đối tượng đặc biệt
Điều trị các cơn đau nhức nửa đầu bằng thuốc này, nên bắt đầu dùng liều 100 mg khi có dấu hiệu đầu tiên cơn đau sắp xảy ra. Dùng thêm các viên đặt trực tràng cho đên liều 100 mg vào cùng ngày, nếu cần. Bệnh nhân cần điều trị tiếp vào các ngày sau, liều tối đa môi ngay nên giới hạn đến 150 mg và phải chia ra nhiều lân.
Nên khởi đầu với liều dùng 50 - 100 mg; nều thấy cân, tăng liêu vào các chu kỳ kinh nguyệt sau cho đến tối đa 200 mg/ngày. Việc điều trị nên bắt đầu khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên và tùy theo triệu chứng, có thể tiếp tục trong vài ngày.
Trong thống kinh nguyên phát, liều hàng ngày nên được điều chính tùy theo từng bệnh nhân, thường 50 - 150 mg.
Tọng liểu mỗi ngày cần chịa làm 2 đến 3 lần. Để giảm đau về ban đệm và tê cứng vào buổi sáng, cần điều trị bằng viên nén vào ban ngày, bổ sung dùng viên đặt trực tràng vào lúc đi ngủ (đến tổng liều tối đa mỗi ngày là
Liều khởi đầu mỗi ngày được khuyến cáo là 100 đên 150 mg. Trường hợp bệnh nhẹ hoặc dùng lâu ngày, mỗi ngày 75 - 100 mg là đủ.
Nhom đôi tượng chung: người lớn
Khuyến cáo chung là liều dùng nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Để giảm thiều nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng thuốc ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Liều dùng
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG:
-Thuốc được chỉ định như là thuốc bổ trợ điều trị viêm nhiễm kèm đau nặng ở tai, mũi hoặc họng như viêm hoạng-amidan, viêm tai. Theo nguyên tắc điều trị chung, bệnh cơ bản nên được điều trị bằng các liệu pháp cơ bản thích hợp. Nếu chỉ sốt đơn thuần thì không có chỉ định dùng thuốc
-Các cơn đau nửa đầu
-Các tình trạng đau hoặc viêm trong phụ khoa, như thống kinh nguyên phát hoặc viêm phần phụ
-Đau, viêm và sưng sau chấn thương và phẫu thuật, như sau phẫu thuật răng hoặc chỉnh hình
-Các cơn cấp của bệnh gout
-Các dạng viêm và thoái hóa của bệnh thấp khớp: viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp tuổi thanh thiếu niên, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp và viêm khớp đót sống, các hội chứng đau cột sống , bệnh thấp không ở khớp
CHỈ ĐỊNH
Viên đặt trực tràng
DẠNG BÀO CHẾ:
Diclofenac natri     100mg
THÀNH PHẦN:

Nguồn tin: Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc